Mùa quyết toán thuế (QTT) thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2020 có nhiều điểm mới, khi Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ 1/7/2020; Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN và Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 5/12/2020. Để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc QTT TNCN thống nhất theo quy định của pháp luật hiện hành, hãy cùng Phần Mềm Bách Khoa đi tìm hiểu về công văn hướng dẫn QTT TNCN mới nhất của Tổng cục thuế nhé.

1. Đối tượng phải quyết toán thuế: Gồm 3 đối tượng:

  A. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai QTT TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai QTT với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục QTT với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác QTT theo quy định. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập QTT thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế.

  B. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai QTT TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không và QTT TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân có uỷ quyền QTT TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai QTT TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã QTT TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
  • Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm QTT TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

  C. Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền QTT TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền QTT cho tổ chức mới.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu QTT đối với phần thu nhập này.
  • Cá nhân sau khi đã ủy quyền QTT, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện QTT thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp QTT với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại QTT TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế để cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế.

2. Đối tượng không phải quyết toán thuế:

  A. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

  • Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
  • Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải QTT đối với phần thu nhập này.
  • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải QTT TNCN đối với phần thu nhập này.

   B. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

  • Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai QTT TNCN.

3. Giảm trừ gia cảnh:

   A. Mức giảm trừ gia cảnh

Căn cứ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế được nâng từ mức 9 triệu đồng/tháng lên mức 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc được nâng từ 3,6 triệu đồng/tháng lên mức 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 được xác định lại số thuế TNCN phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14.

  B. Giảm trừ cho người phụ thuộc

Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì NNT phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện QTT và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Trường hợp NNT thuộc diện uỷ quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện quyết toán uỷ quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.

4. Nộp hồ sơ khai quyết toán thuế:

Căn cứ Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai QTT TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai. Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN được xác định cụ thể như sau:

Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai QTT TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó:

Đối với trường hợp trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế: Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai QTT như sau:

Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

  • Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
  • Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú..
  • Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
  • Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai QTT là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

5. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế:

Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ QTT TNCN như sau:

  • Đối với tổ chức trả thu nhập: thời hạn nộp hồ sơ khai thuế QTT chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
  • Đối với cá nhân trực tiếp QTT: Thời hạn nộp hồ sơ QTT chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ QTT trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ QTT là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai QTT theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai QTT quá thời hạn./.

Trên đây là hướng dẫn của Tổng cục Thuế về một số nội dung QTT TNCN hiện hành. Hiện nay, Phần Mềm Kế Toán Bách Khoa hân hạnh được đồng hành cùng Doanh nghiệp với ưu điểm vượt trội, giá thành rẻ nhất, hỗ trợ nhiệt tình nhất. Vậy còn chần chừ gì nữa không đăng ký để được nhận ưu đãi từ Phần Mềm Bách Khoa.

ƯU ĐÃI VÀNG TRIỂN KHAI PHẦN MỀM KẾ TOÁN ĐÃ ĐẾN
Trong tháng 03, Phần Mềm Bách Khoa hỗ trợ ngay cho 25 doanh nghiệp đầu tiên tại Hải Phòng nhanh tay Đăng ký MUA 1 TẶNG 3:

– Mua Phần Mềm Kế Toán với GIÁ RẺ nhất thị trường 402.000đ/năm.

– Tặng 500 số hóa đơn điện tử (trị giá 300.000đ)

– Tặng 01 năm phần mềm Quản Lý Công Việc (trị giá 3.600.000đ )

– Tặng 01 năm phần mềm Quản Lý Khách Hàng

– MIỄN 100% phí khởi tạo, hỗ trợ phần mềm.

Để đăng ký và hưởng ngay ưu đãi, vui lòng liên hệ trực tiếp qua HOTLINE: 0789.322.322

CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM BÁCH KHOA

Địa chỉ: Tầng 3 – toàn nhà Định Vị Bách Khoa, số 561 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P.Đằng Hải, Q.Hải An, Tp.Hải Phòng

Hotline: 0789.322.322

Email: phanmembachkhoa@pmbk.vn

Websitehttps://pmbk.vn

Fanpagefb.com/pmbk.vn

Leave a Comment